Luật làm ra là để bất kỳ một người dân nào có nhận thức trung bình cũng đều có thể đọc hiểu và được. Chúng ta hãy cùng đọc để hiểu luật. Ở đây chúng ta cùng đọc điều 32 về “Quản lý và sử dụng đất tại đặc khu” và điều 45 về “Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước”. Điều 32 có 7 khoản, điều 45 có 8 khoản. Ở đây chúng ta đọc Khoản 1 của cả hai điều, nguyên văn như sau:
Điều 32. Quản lý và sử dụng đất tại đặc khu
1. Căn cứ vào quy mô, tính chất của dự án đầu tư và đề xuất của nhà đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh tại đặc khu không quá 70 năm; trường hợp đặc biệt, thời hạn sử dụng đất có thể dài hơn nhưng không quá 99 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 45. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước tối đa cho cả thời hạn thuê đối với các dự án đầu tư tại đặc khu mà theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành đang được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê và các dự án sau đây:
a) Dự án đầu tư khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển tại đặc khu;
b) Dự án đầu tư tại đặc khu Phú Quốc thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế đáp ứng điều kiện quy định tại Phụ lục III (*) của Luật này.
***
GIẢI THÍCH:
Khoản 1, Điều 32 cho rằng chủ tịch uỷ ban nhân dân đặc khu có quyền cho phép cho thuê đất tới 70 năm, và thủ tướng có quyền kéo dài thời hạn thuê tới 99 năm.
Khoản 1, Điều 45 cho rằng chính quyền miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho tối đa toàn bộ thời hạn thuê đối với các dự án đầu tư khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển đặc khu, và các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế.
Như vậy, nếu một dự án được cho thuê tới 99 năm nằm trong các hạng mục gồm dự án đầu tư khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển đặc khu, và các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế thì được miễn tiền thuê đất trọn thời gian thuê là 99 năm.
Điều này có nghĩa là gì? Nó có nghĩa rằng chính phủ đem khu đất đó cho không trong 99 năm.
Nếu chính phủ Việt Nam đem những khu đất hàng ngàn hec-ta ở đặc khu cho không những nhà đầu tư trong gần một thế kỷ như vậy, thì nó khác nào là một hình thức tô giới kiểu mới?
Nguyễn Huy Vũ
5.5.2018
———————
Tham khảo dự luật luật đặc khu ở đây: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-don-vi-hanh-chinh-kinh-te-dac-biet-2017-340180.aspx
Nguyên văn Điều 32 và 45, và Phụ lục 3 như sau:
Điều 32. Quản lý và sử dụng đất tại đặc khu
1. Căn cứ vào quy mô, tính chất của dự án đầu tư và đề xuất của nhà đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh tại đặc khu không quá 70 năm; trường hợp đặc biệt, thời hạn sử dụng đất có thể dài hơn nhưng không quá 99 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại đặc khu tại tổ chức tín dụng nước ngoài có hiện diện thương mại tại Việt Nam để vay vốn đầu tư.
Trường hợp xử lý tài sản thế chấp, bên nhận thế chấp chỉ được chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê tại đặc khu cho đối tượng đủ điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Việc sử dụng đất tại đặc khu phải phù hợp với quy hoạch đặc khu và các quy hoạch chi tiết để thực hiện quy hoạch đặc khu.
4. Tranh chấp về đất đai tại đặc khu được giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và quy định tại Luật này.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà phải thu hồi đất tại đặc khu sau đây:
a) Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất, dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;
b) Dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu chức năng, dự án đầu tư có sử dụng đất trong khu chức năng phù hợp với quy hoạch chi tiết để thực hiện quy hoạch đặc khu;
c) Dự án đầu tư quy định tại khoản 6 Điều này được Hội đồng nhân dân đặc khu chấp thuận việc thu hồi đất.
6. Hội đồng nhân dân đặc khu chấp thuận việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng tại đặc khu sau đây:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công tại đặc khu;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở đặc khu gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án đầu tư của nhà đầu tư chiến lược quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
7. Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chiến lược quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 của Luật này do nhà đầu tư chi trả và được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
————————
Điều 45. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước tối đa cho cả thời hạn thuê đối với các dự án đầu tư tại đặc khu mà theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành đang được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê và các dự án sau đây:
a) Dự án đầu tư khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển tại đặc khu;
b) Dự án đầu tư tại đặc khu Phú Quốc thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế đáp ứng điều kiện quy định tại Phụ lục III của Luật này.
2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước tối đa không quá 30 năm đối với dự án đầu tư tại đặc khu thuộc Danh mục dự án cần thu hút đầu tư theo hình thức xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, trừ dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu ban hành Danh mục dự án cần thu hút đầu tư theo hình thức xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường phù hợp với quy hoạch đặc khu.
3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước tối đa 30 năm nhưng không quá một nửa thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 5 Điều 3 của Luật này tại đặc khu Vân Đồn, Bắc Vân Phong.
4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước tối đa 20 năm nhưng không quá một nửa thời hạn sử dụng đất đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục I của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 5 Điều 3 của Luật này;
b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục II của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 5 Điều 3 của Luật này và dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Dự án đầu tư quy định tại điểm b và điểm d khoản 5 Điều 3 của Luật này tại đặc khu Phú Quốc;dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục III của Luật này, trừ dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 5 Điều này.
5. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước tối đa 15 năm nhưng không quá một nửa thời hạn sử dụng đất đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp từ 4 sao trở lên quy định tại Phụ lục II của Luật này;
b) Dự án đầu tư khu du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng cao cấp từ 4 sao trở lên, khách sạn từ 5 sao trở lên quy định tại Phụ lục III của Luật này.
6. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36 tháng kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.
Thời gian miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này không bao gồm thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản quy định tại khoản này.
7. Không miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các dự án đầu tư tại đặc khu không thuộc trường hợp quy định tại Điều này.
8. Căn cứ đặc điểm, điều kiện kinh tế – xã hội của từng đặc khu, Ủy ban nhân dân đặc khu quy định tiêu chí xác định thời hạn miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này theo từng khu vực, lĩnh vực phù hợp với quy hoạch đặc khu.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định thời hạn miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với từng trường hợp cụ thể.
——————
(*) Phụ lục 3 liên quan đến Y Tế, Giáo Dục, Nghiên Cứu và Phát Triển
Y TẾ, GIÁO DỤC, NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
1. Xây dựng và kinh doanh bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 3.000 tỷ đồng.
2. Đầu tư kinh doanh dịch vụ y tế có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 110 tỷ đồng.
3. Đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 500 tỷ đồng.
4. Nghiên cứu, phát triển và sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học; nghiên cứu, phát triển và chế biến dược phẩm.
Leave a Reply